Mô tả quy trình CN/TB:
Giới thiêu mô hình ứng dụng thiết bị điều khiển quang thông công suất lớn
Hiện nay có 02 công nghệ đã và đang được thử nghiệm ở Việt nam :
Công nghệ dùng chấn lưu hai công suất điều khiển từ xa.
Công nghệ dùng tủ điều khiển quang thông
Công nghệ chấn lưu hai công suất điều khiển từ xa
Chấn lưu 2 mức công suất là giải pháp thay thế cho giải pháp tắt bớt đèn. Đây cũng là giải pháp điều chỉnh quang thông cho phù hợp với nhu cầu chiếu sáng nhưng được lắp đặt để tiết kiệm điện năng cho từng bóng đèn. Chấn lưu 2 công suất kết hợp hệ thống điều khiển từ xa thông qua mạng thông tin di động hoặc mạng dây điện lực để theo dõi và cài đặt chế độ hoạt động của các thiết bị TKĐN từ trung tâm điều khiển.Thực tế sử dụng cho thấy dùng chấn lưu 2 mức công suất có nhiều nhược điểm như : Sửa chữa cần cán bộ kỹ thuật trình độ cao, chi phí tốn kém .
Công nghệ tủ điều khiển quang thông
Tủ điều khiển quang thông thực chất là thiết bị có khả năng điều chỉnh công suất tiêu thụ của đèn thông qua điều chỉnh điện áp đặt vào đèn .Tủ điều khiển quang thông dùng để tiết kiệm điện năng cho toàn bộ tuyến đèn đường.Việc điều chỉnh điện áp có 2 công nghệ sau ;
Điều chỉnh điện áp bằng biến áp theo nguyên lý bù: Thiết bị gồm 2 biến áp (xem hình 1): Biến áp 1 là biến áp cách ly công suất lớn kết hợp biến áp 2 là biến áp tự ngẫu có công suất bằng 1/4-1/3 công suất biến áp 1( tùy theo phạm vi điều chỉnh). Thiết bị điều chỉnh điện áp kiểu này thuộc loại truyền thống được áp dụng trong các ổn áp của Châu Âu từ thế kỷ trước.. Giải pháp này cho phép tăng công xuất thiết bị do dòng điện phụ tải không qua chổi than.
ản phẩm trong nước có; SUPERDIM (SCITECH JSC), Sản phẩm nước ngoài có: QPS (Malaysia); Compacto (Augier Đức)…Thiết bị Compacto (Augier Đức) có khả năng liên lạc và điều khiển từ xa nhưng có giá bán đắt chưa phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Điều chỉnh điện áp bằng biến áp tự ngẫu:
Công nghệ điều chỉnh điện áp kiểu bù và công nghệ dùng biến áp tự ngẫu đơn thuần. Qua các thử nghiệm cho thấy để đạt các chỉ tiêu về phạm vi điều chỉnh công suất tương đương kiểu biến áp tự ngẫu đơn thuần thì thiết bị bù cồng kềnh hơn. Mặt khác hiệu suất cũng thấp hơn.Vì vậy các cán bộ kỹ thuật của Viện KHNL đã nghiên cứu cải tiến thiết bị kiểu biến áp tự ngẫu . Nhược điểm cơ bản của biến áp tự ngẫu là chổi than chịu dòng tải . Nhược điểm này đã được khắc phục bằng giải pháp chia dòng tải thành nhiều nhánh song song.
Mô hình tiết kiệm điện năng chiếu sáng
Mô hình gồm 4 tủ điều khiển Quang thông do Viện Khoa học năng lượng kết hợp Công ty TNHH Vietlinh – AST chế tạo. Tổng công suất thiết bị :114 KVA , điều khiển tiết kiệm cho 205 đèn 250W.
Sau 8 tháng vận hành mô hình cho thấy ,thiết bị hoạt động ổn định, Tổng mức tiết kiệm trong điều kiện chiếu sáng cụ thể của thành phố Tam Kỳ đạt 32-34%. Có thể tiết kiệm hơn nữa khi có yêu cầu do thiết bị có chức năng cắt pha tự động .
Bảng1: Hiệu quả kinh tế trực tiếp của mô hình
Chỉ tiêu
|
Thông số
|
Công suất tiêu thụ đèn +chấn lưu (W )
|
250
|
Số giờ chiếu sáng/ngày (giờ)
|
11
|
Tiêu hao điện năng (KWh/năm)
|
248.247
|
Đơn giá tiền điện ( đ/kWh)
|
1.667,6
|
Tiền điện trả hàng năm (đ)
|
413.977.448
|
|
|
Khi sử dụng thiết bị giảm công suất ban đêm:
|
|
Điện năng tiêu thụ trong CĐ1: 3h (KWh/năm)
|
57.926
|
Điện năng tiêu thụ trong CĐ2: 8h (KWh/năm)
|
120.596
|
Tổng điện năng tiêu thụ (KWh/năm)
|
178.522
|
Điện năng tiết kiệm hàng năm (Triệu đ)
|
69.726
|
Số tiền tiết kiệm hàng năm ( triệu đ)
|
116.274.994
|
Kết hợp tự động cắt pha
|
|
Tiết kiệm thêm 30% trong thời gian tiết giảm
|
40.199
|
Tổng số điện năng tiết kiệm (KWh/năm)
|
109.925
|
Đánh giá hiệu quả kinh tế của mô hình theo các chỉ tiêu phân tích Kinh tế - Tài chính của dự án đầu tư : Hệ số nội hoàn về tài chính (FIRR); Hệ số nội hoàn về kinh tế (EIRR);Giá trị lợi nhuận qui về hiện tại(NPV);Tỷ lệ giữa giá trị hiệu quả kinh tế và chi phí (B/C) cho kết quả sau:
Các số liệu đầu vào:
Tổng điện năng tiết kiệm hàng năm : 69.726 kWh/năm
Chi phí đầu tư cho thiết bị ( chưa tính thuế): 252,73 tr đ
Chi phí lắp đặt và các chi phí khác (10% thiết bị )= 25,27 tr đ.
Tổng đầu tư : 278 tr đ
Giai đoạn tính toán là 10 năm: 2013-2023
Chi phí bảo dưỡng vận hành: 0,2 % vốn đầu tư
Giá điện bình quân là 1667,6 đ/KWh
Thuế VAT : 10%
Tỷ xuất chiết khấu : 10 %
Bảng 2 : Kết quả tính toán
STT
|
PHƯƠNG ÁN
|
Giá
|
Phân tích tài chính
|
Phân tích kinh tế
|
|
bán điện
|
NPV
|
FIRR
|
B/C
|
NPV
|
EIRR
|
B/C
|
|
(đ/KWh)
|
(106đ)
|
(%)
|
|
(106đ)
|
(%)
|
|
|
1
|
Phương án cơ sở
|
1667,6
|
549,6
|
71,3%
|
2,96
|
577,5
|
85%
|
3,28
|
|
2
|
Phương án giá thiết bị tăng 20 %
|
1667,6
|
494,0
|
52,5%
|
2,47
|
524,4
|
61%
|
2,71
|
|
3
|
Phương án giá điện giảm 30 %
|
1167,3
|
288,0
|
38,6%
|
1,98
|
524,4
|
45%
|
2,17
|
|
4
|
Phương án tăng giá TB 20% và giảm giá điện 30%
|
1167,3
|
244,2
|
29,6%
|
1,72
|
259,6
|
33,3%
|
1,81
|
|
|
Kết luận :
Kết quả tính KT-TC phương án cơ sở cho thấy tất cả các chỉ tiêu đánh giá đều đạt hiệu quả đầu tư cao
Kết quả tính độ nhậy cho thấy trong trường hợp bất lợi nhất đồng thời giá điện giảm 30% do tính tới nhân tố chính phủ ưu đãi về đơn giá tiền điện trong giờ thấp điểm và vốn đầu tư tăng thêm 20% thì việc áp dụng thiết bị TKĐN vẫn có hiệu quả kinh tế.
Trong thời gian tới chính phủ tăng giá tiền điện thì hiệu quả kinh tế khi áp dụng giải pháp dùng tủ điều khiển quang thông để tiết kiệm điện năng sẽ có hiệu quả kinh tế cao hơn.
|