Mô tả quy trình CN/TB:
Giống HLĐN 29 được chọn tạo theo phương pháp truyền thống kết hợp với chỉ thị phân tử S35 Langrisat 1, giống được chọn tạo từ tổ hợp lai (HLĐN 1 x Kettum). Lai tạo từ năm 2002, dựa trên Marker S35 Langrisat 1 hồi giao đến đời BC5 và tự thụ đến BC5F2, giống được thanh lọc tính kháng rỉ trong phòng từ năm 2005-2006, đánh giá tính kháng rỉ ngoài đồng và khảo nghiệm từ năm 2007 - 2012 tại các vùng trồng chính thuộc Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận sản xuất thử cho vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long theo Quyết định số 333/QĐ-TT-CNN ngày 05/08/2013.
- Thời gian sinh trưởng: 82 – 88 ngày.
- Cao cây: 56 – 68 cm, số cành cấp 1: 2,5 - 3,5 cành
- Tổng số trái/cây: 35 – 42 quả, tỷ lệ trái 3 hạt: 39 – 45%.
- P 100 hạt: 15,7 – 18,1 g.
- Hàm lượng protein: 34,7%; lipid 24%.
- Hoa tím, lông tơ vàng hung, vỏ trái khi chín màu vàng rơm, hạt màu vàng sáng, rốn hạt màu nâu nhạt.
- Có khả năng chín tập trung, ít tách quả ngoài đồng.
- Chống chịu tốt với bệnh rỉ sắt và đốm lá vi khuẩn.
Kết quả khảo nghiệm cơ bản năng suất trong vụ Hè Thu và Thu Đông đạt từ 2 – 2,28 tấn/ha, bình quân 2,21 tấn/ha; trong vụ Đông Xuân biến động từ 2,35 – 2,52 tấn/ha, bình quân 2,44 tấn/ha. Năng suất bình quân chung đạt 2,32 tấn/ha, vượt 20% so với đối chứng HL 203 và 49% so với đối chứng địa phương có ý nghĩa. Kết quả khảo nghiệm sản xuất với quy trình kỹ thuật chuyên biệt, năng suất HLĐN 29 trong vụ Thu Đông tại Đông Nam bộ đạt 2,44 tấn/ha; tại Tây Nguyên đạt 2,30 tấn/ha, trong vụ Đông Xuân Đông Nam bộ đạt 2,5 – 2,8 tấn/ha, vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt từ 3 – 3,2 tấn/ha.
Giống đậu tương HLĐN 29 cho năng suất ổn định và thích nghi rộng trên các vùng sinh thái Đông Nam bộ, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long. Giống thích hợp phát triển trong vụ Thu đông và Đông Xuân tại Đông Nam bộ; vụ Hè Thu tại Tây Nguyên và vụ Đông Xuân và Xuân Hè tại đồng bằng sông Cửu Long.
Yêu cầu kỹ thuật:
Giống đậu tương HLĐN 29 trồng thích hợp trên đất đỏ bazan, đất phù sa ven sông, suối và đất thịt nhẹ luân canh sau 2 vụ lúa (có tưới). Lượng phân bón/ha: 40 – 60N + 60P2O5 + 60K2O, khoảng 87 - 130 kg Urea + 364 kg Super lân + 100 kg KCl. Bón lót trước gieo trồng: toàn bộ lân, thúc lần 1: 10 –12 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O, thúc lần 2: 20 – 22 ngày sau mọc ½ N + ½ K2O.
|