Mô tả quy trình CN/TB:
1. Thiết kế tường mềm giảm sóng, gây bồi:
(i) cây trong bầu đất khi mới trồng chỉ có thể chịu được mức sóng cao tối đa 0,5m, tuy nhiên sau khi trồng hơn 1 năm tuổi, đai cây đủ rộng (>150m) có thể chịu được sóng lớn hơn 2-3 lần lúc mới trồng nên tường mềm giảm sóng chỉ cần hỗ trợ việc giảm sóng cho cây khi mới trồng trong khoảng 18 tháng do đó tường mềm chỉ cần làm vật liệu bằng tre hoặc tràm (ii) Tường mềm chỉ nhằm giảm sóng cho đai cây mới trồng nằm kề với tường mềm nên chiều cao của tường mềm (kể từ cao trình mặt nền tại nơi thi công tường mềm) tối đa bằng chiều cao vút ngọn của đai cây tiên phong cộng thêm 0,7Hs (Hs là triều cao sóng ở mực nước bằng chiều cao vút ngọn của cây ở đai ngoài), do vậy tường mềm này là dạng tường ngầm; (iii) Để nước và phù sa vẫn xuyên qua được tường mềm và không tạo nên áp lực quá lớn lên tường mềm nên kết cấu tường phải là loại tường hở hay nói cách khác tường phải có độ rỗng và độ thấm lớn.
Như vậy tường giảm sóng, gây bồi để trồng cây ngập mặn trong trường hợp xói lở mặt phải là tường mềm, dạng ngầm và hở.
Căn cứu vào chiều cao sóng lớn nhất và tần suất xuất hiện tại vị trí xây dựng tường và yêu cầu hệ số giảm sóng sau tường mềm để chọn phương án hệ cọc đơn hay hệ cọc liên kết và tính toán số lớp cọc tre, khoảng cách giữa các cọc và chiều rộng giữa các lớp cọc tre. Số lớp cọc tre có thể thay đổi từ 1–5, khoảng cách các cọc tre thay đổi từ 70 - 200mm. Theo kinh nghiệm đối với hệ cọc liên kết bó cành cây đặt giữa hai hàng cọc tốt nhất là bó ngọn tre và cành tre.
Độ dài của cọc tre ở mỗi lớp bao gồm phần cọc đóng chìm trong đất và phần cọc kể từ mặt nền đến cao trình đỉnh cọc. Chiều dài phần chìm trong đất tùy thuộc vào địa chất thể nền và tải trọng của sóng và áp lực cột nước lên phần trên mặt nền của cọc (trường hợp hệ cọc đơn) và một phần tải trọng của bó bó cành cây lên mỗi cọc (trường hợp hệ cọc liên kết).
- Tường mềm hạn chế dòng chảy ven bờ, gây lắng đọng phù sa được tính toán và suy luận từ tính toán tường mềm giảm sóng kết hợp theo kinh nghiệm lấy từ mô hình thực địa.
Tường mềm giảm sóng và tường mềm hạn chế dòng chảy ven bờ được kết nối với nhau theo hình chức L (với dòng chảy ven bờ chỉ theo một chiều) và theo hình chữ U (với dòng chảy ven bờ theo cả 2 chiều).
2. Cải tạo thể nền:
Chỉ áp dụng đối với thể nền nghèo dinh dưỡng, tùy theo tỉ lệ cát trong thành phần thể nền để thiết kế kích thước hố đào cải tạo cục bộ thể nền. Thu gom bùn có tỉ lệ dinh dưỡng cao từ xung quanh hoặc vận chuyển nơi khác đến để cải tạo hố trồng cây.
Bảng 1. Yêu cầu kích thước hố cải tạo (m) với từng loài loài cây
Loài cây
|
Tỉ lệ cát (%)
|
70 - 80
|
80 - 90
|
> 90
|
Bần chua, Bần trắng
|
0,7x0,5x0,5
|
0,8x0,6x0,6
|
0,9x0,8x0,7
|
Mắm trắng, Mắm đen, Mắm biển
|
0,5x0,5x0,4
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
Đước, Đâng
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
0,8x0,7x0,5
|
Tra, Tra biển
|
0,5x0,4x0,4
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
Trang
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
0,8x0,7x0,5
|
Vẹt
|
0,5x0,4x0,4
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
Dà
|
0,5x0,4x0,4
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
Dừa nước
|
0,5x0,4x0,4
|
0,6x0,5x0,4
|
0,7x0,6x0,5
|
3. Tiêu chuẩn cây đem trồng:
Lựa chọn tiêu chuẩn cây đem trồng phù hợp với thời gian phơi bãi và thời gian quang hợp của cây ở mỗi đai cụ thể theo nguyên tắc cây cao dần từ ngoài tường mềm vào bờ để thích ứng với việc chịu áp lực sóng và tiêu tán sóng theo mực nước triều tăng dần. Cao trình bãi xác định theo số liệu khảo sát thực tế, từ đó tính toán thời gian phơi bãi theo mực nước tổng hợp dựa vào tiêu chuẩn thiết kế đê biển (Tiêu chuẩn TCVN 10405:2014 về khảo sát thiết kế trồng cây ngập mặn chắn sóng 31/12/2014).
Bảng 2. Xác định tiêu chuẩn cây theo điều kiện thời gian phơi bãi
TT
|
Khu vực
|
Thời gian phơi bãi
|
Cao độ bãi
|
Tiêu chuẩn cây đem trồng
|
1
|
Quảng Ninh -Thanh Hóa
|
>10,5h
|
>-0,07
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,6÷ -0,07
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
2
|
Thanh Hóa - Hà Tĩnh
|
>10,5h
|
>-0,65
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,95÷ -0,65
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
3
|
Hà Tĩnh -Quảng Bình
|
>10,5h
|
>-0,55
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,72÷-0,55
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
4
|
Quảng Trị-Quảng Nam
|
>10,5h
|
>-0,39
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,53÷-0,39
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
5
|
Quảng Nam -Phan Thiết
|
>10,5h
|
>-0,06
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,33÷ -0,06
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
6
|
Bà Rịa VT - Cà Mau
|
>10,5h
|
>+0,37
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,40÷ +0,37
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
7
|
Cà Mau - Hà Tiên
|
>10,5h
|
>-0,05
|
Giống cây bình thường
|
5h÷10,5h
|
-0,17÷ -0,05
|
Có bộ rễ trưởng thành trong bầu
|
4. Trồng cây
- Trước khi vận chuyển cây giống từ 1- 2 ngày, phải đưa cây từ vườn ươm lên bờ để bầu cây ổn định, tránh vỡ bầu khi vận chuyển đi trồng.
- Các cây giống phải được vận chuyển đến vị trí các hố trồng bằng các phương tiện như khay, thuyền, mảng... để đảm bảo không giập gãy cây, không vỡ bầu.
- Cây giống được đặt xuống bên cạnh hố, trước tiên được lột bỏ túi, sau đó cuốc, đào thành hố rồi đặt cây xuống, mỗi hố một cây. Cây phải được đặt thẳng đứng trong hố sao cho rễ cây không bị gãy gập, mặt bầu thấp hơn mặt hố từ 5-7cm.
5. Lấp hố trồng cây
Sau khi đặt bầu cây vào giữa hố, giữ cây thẳng, lấp đất màu trên miệng hố rồi nén chặt xung quanh bầu cây, sau đó bổ sung đất sao cho tạo thành một mô đất nổi xung quanh gốc.
6. Cắm cọc cố định cây
- Cọc được làm bằng vật liệu địa phương sẵn có như: tre, cừ tràm, vv… Đường kính cọc ≥ 2,5cm, đóng cọc xiên vào hố, đi sát thân cây mới trồng, buộc thân cây vào cọc bằng dây mềm ở vị trí 2/3 chiều cao thân cây.
- Cần cắm 3 cọc giữ cây, 3 cọc tạo với nhau thành 3 góc 1200,
- Buộc cây sau khi trồng (bằng dây mềm) vào mỗi cọc.
7. Trồng dặm
- Kiểm tra thường xuyên và tiến hành trồng dặm số cây bị chết hoặc bị cuốn trôi.
- Tận dụng số cọc trong trồng chính để trồng dặm.
- Thời điểm trồng dặm: Thời điểm trồng dặm tùy thuộc vào điều kiện khí hậu của khu vực để đảm bảo cây trồng dặm có thể sinh trưởng và phát triển, nhưng không quá 8 tháng sau khi trồng chính.
8. Chăm sóc cây sau trồng
- Khắc phục, dựng đứng kịp thời những cây bị sóng, gió làm nghiêng đổ, đảm bảo hạn chế vỡ bầu hoặc làm trôi dạt cây ra khỏi vị trí trồng.
- Vệ sinh thường xuyên cho cây sau khi trồng, chống rác rưởi bám vào cây.
- Tiến hành phòng trừ sâu bệnh kịp thời, đặc biệt quan tâm phòng trừ hà đối với cây mới trồng ở những nơi hà bám thành khối cục trên thân cây trong khoảng thời gian 1 năm sau trồng.
- Tại những nơi cần thiết phải có hàng rào tạm để ngăn cản hoặc hạn chế các hoạt động đánh bắt thủy sản, thuyền bè đi lại trong khu vực trồng cây.
Tiêu chuẩn đạt được: TCVN
Các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác: Tỉ lệ sống của cây ngập mặn > 75 phần trăm.
|