Mô tả quy trình CN/TB:
Cây gỗ lớn, cao 37 - 45m, đường kính có khi tới 2 - 2,5m, thường xanh. Gốc có bạnh vè, thân tròn, phân cành nhánh lớn, tán lá hình ô, dày, rông. Vỏ màu nâu, bong vảy lớn, khi non có nhiều bì khổng.
- Cách chọn giống và tạo cây con: thu hái quả ở cây 15 tuổi trở lên ở các rừng trồng chuyển hoá đã được công nhận. Ra hoa tháng 3-6, hái quả chín có vỏ màu nâu thẫm vào tháng 10-12, khi có 5-10% số quả nứt hoặc nhặt hạt rụng. Ủ quả thành đống, 2-3 ngày cho chín rồi phơi 2-3 ngày dưới nắng để tách hạt. Cất trữ hạt nơi khô mát trong 1-2 năm. Hạt có độ thuần 90-95%, hàm lượng nước 8-9%, tỷ lệ nảy mầm 80-90%, có 1.100 - 1.300 hạt/kg. Ngâm hạt vào nước 60-800C trong 10-12h, rửa lớp keo quanh hạt và ngâm vào nước lã 14-16 giờ rồi đem gieo. Gieo hạt trong bầu, vỏ bầu làm bằng polyetylen có đường kính 8-10cm, cao 12-15cm, thủng đáy có lỗ đục xung quanh .
- Trồng và chăm sóc rừng: trồng trên đất rừng nghèo, đất còn tính chất đất rừng, đất sau nương rẫy thuộc loại đất feralit hoặc trên đất dốc tụ, độ cao dưới 400-500m so với mực nước biển
- Khai thác và sử dụng: gỗ nặng, tỷ trọng 0.94, xếp nhóm II, màu nâu xám, lõi mới chặt màu vàng sau chuyển sang nâu đậm, thớ xoắn, dăm thô. Gỗ rất bền chịu được mưa nắng, ít cong vênh, nứt nẻ, có giá trị kinh tế cao, dùng trong xây dựng, làm ván sàn, tà vẹt, đóng đồ dùng cao cấp và xuất khẩu
|