Mô tả quy trình CN/TB:
Máy ủi B12.6020 được chế tạo với nhiều tính năng mới để có thể san ủi khối lượng lớn đất, đá trong các điều kiện nhiệt độ và tính chất đất, đá khác nhau.
Nhằm nâng cao lực kéo của máy, điểm mới của loại Máy ủi B12 là chiều rộng của thân máy được tăng thêm 200mm so với các máy ủi dòng B10, nhờ vậy, có thể lắp được các loại lá xích có chiều rộng là 560mm hoặc 690mm. Chiều dài tiếp xúc với nền đất cũng được kéo dài thành 3182mm nâng số con lăn tỳ mỗi bên lên 7 con lăn.
Máy ủi B12.6020 được gắn loại động cơ YAMZ-236, 6 máy cấu tạo hình chữ V có đường kính và hành trình piston là 130mm x 140mmm, công suất tại bánh đà là 215 HP khi đạt vận tốc vòng quay 1.800 vòng/phút. Động cơ có gắn turbo tăng áp, và bộ trao đổi nhiệt nhớt - nước để làm mát nhớt, tiêu hao nhiên liệu không quá 162g/cv.giờ, tiêu hao nhớt máy không quá 0,5% nhiên liệu.
Động cơ được lắp trên khung máy kéo trên hệ thống giảm chấn. Hệ thống quạt gió thổi ra phía trước giúp cho hệ thống làm mát nước và nhớt được làm mát tối đa, đồng thời không làm bít két làm mát và không thổi hơi nóng lên phía cabin. Trong trường hợp thời tiết lạnh thì có thể thay loại cánh quạt thổi ngược lại.
Máy ủi B12 sử dụng truyền động cơ khí thủy lực đảo chiều. Có 3 số tới và 3 số lui với vận tốc tối đa tương ứng là:
Số tới: 3,42; 6,07; 9,57km/h
Số lùi: 4,25; 7,54; 11,87km/h
Biến mô thủy lực 3 bánh với đường kính làm việc 410mm và hệ số khuyếch đại moment đạt tới 2,95 (thay vì 2.2 của dòng máy ủi sử dụng động cơ D-180) được bố trí trong cùng một hộp với bộ giảm tốc đảm bảo sự dẫn động của các bơm thủy lực của hệ thống máy kéo, cũng như khả năng độc lập trích công suất cho các thiết bị công tác khác nhau (ví dụ hệ thống tời). Hộp số 5 cấp dạng hành tinh kết nối bằng các đăng với trục bị động của Biến mô thủy lực và được lắp vào thành trước của vỏ ly hợp bìa.
Việc ứng dụng trang bị lực với động cơ Yamz-236 và biến mô thủy lực đã được thử nghiệm rộng rãi ở các dòng máy trước (T10M).
Biểu đồ lực kéo - vận tốc lý thuyết của máy kéo:
Thiết kế mới làm tăng tính ổn định của bộ giảm tốc cạnh. Sự rung lắc của dàn trắc theo trục, được rời ra ngoài bộ giảm tốc cạnh, cho phép loại bỏ thanh giằng chéo của giàn trắc giúp cho việc tháo ráp bộ giảm tốc cạnh được dễ dàng hơn và loại trừ khả năng truyền lực từ bộ công tác lên chúng khi đang làm công tác đào hoặc ủi làm gia tăng tính ổn định của bộ phận tối quan trọng này.
Bộ giảm tốc cạnh được cấu tạo dạng modul độc lập, cho phép lắp đặt cả cụm vào thân máy. Đây là một cơ cấu hai cấp: cấp 1 - cặp trục bánh răng hình trụ, cấp 2 – dãy bánh răng hành tinh. Tỷ số truyền bộ bộ giảm tốc được tăng lên thành 19,63 (ở máy dòng T10 là 14,79) cho phép tăng lực kéo ở tải trọng nhỏ hơn hẳn, tác động lên tất cả các bộ phận của hệ thống truyền lực (bao gồm ly hợp bìa và phanh, truyền động hình nón…). Bánh chủ động dạng múi (sector) cho phép thay thế các múi răng mòn mà không cần phải tháo máy.
|