Mô tả quy trình CN/TB:
Mục đích của việc xử lý nước thải cơ học
+ Tách các chất không hòa tan, những vật chất có kích thước lớn như cành cây, gỗ , nhựa, lá cây, giẻ rách,… và đưa chúng ra khỏi nước thải.
+ Loại bỏ cặn bẩn như sỏi, thủy tinh,… ra khỏi nước thải.
+ Điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải ở mức ổn định để tiện lợi cho việc xử lý.
+ Nâng cao chất lượng và hiệu quả của các bước xử lý chất thải tiếp theo.
Các phương pháp xử lý chất thải cơ học
Cũng như đề cập ở trên với công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp cơ học này gồm có 5 phương pháp đó là
- Lọc qua song chắn rác
- Lọc qua lưới chắn rác
- Bể lắng các
- Bể lắng lọc các chất lơ lững ở trong nước thải
- Bể vướt dầu mỡ
- Bể điều hòa
Bây giờ chúng ta sẽ đi cụ thể từng phương pháp để giúp bạn hiểu hơn về từng phương pháp có công dụng cũng như cấu tạo như thế nào
a. Lọc qua song chắn rác
Song chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật hoặc hình bầu dục. Có 2 loại song chắn rác đó là loại di động và loại cố định. Song chắn rác được đặt một góc nghiêng từ 60-900 độ theo hướng nước thải chảy qua.
Song chắn rác được dùng để chắn cặn bẩn có kích thước lớn hoặc ở dạng sợi như giấy, rau, cỏ rác…Rác thường được chuyển tới máy nghiền rác, sau khi được nghiền nhỏ và đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân hủy cặn.
Trong những năm trở lại đây các nhà máy thường sử dụng loại song chắn rác liên hợp vừa chắn giữ, vừa nghiền rác đối với khu xử lý chất thải có công suất vừa và nhỏ.
b. Lọc qua lưới chắn rác
Để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ hoặc các sản phẩm có giá trị, các khu xử lý chất thải thường sử dụng lưới lọc có kích thước lỗ từ 0,5 – 1mm. Lưới chắn rác có vận tốc 0,1 đến 0,5 m/s, nước thải thường lọc qua bề mặt trong hay ngoài, tùy thuộc vào sự bố trí đường ống dẫn nước vào khu xử lý.
Đối với phương pháp xử lý chất thải này các vật thải sẽ được cào ra khỏi mặt lưới bằng hệ thống cào.
c. Bể lắng các
Bể lắng cát tách khỏi nước thải các chất vô cơ có trọng lượng riêng lớn ( như xỉ than, cát… ) chúng không có lợi đối với các quá trình làm trong nước, xử lý sinh học nước thải và xử lý cặn bã, cũng như không có lợi đối với các thiết bị công nghệ trên trạm xử lý. Cát từ bể sẽ được đưa đi phơi khô trên sân phơi và sau đó thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng khác.
d. Bể lắng các chất lơ lửng trong nước thải
Bể lắng tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng khác với trọng lượng riêng của nước thải. Chất lơ lửng nặng sẽ từ từ rớt xuống đáy, các chất lơ lửng nhẹ sẽ nổi lên trên bề mặt nước thải. Cặn lắng sẽ được các thiết bị cơ học thu gom và vận chuyển lên công trình xử lý cặn của khu xử lý chất thải.
e. Bể lọc dầu mỡ
Bể lọc dầu mỡ sử dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ. Đối với nước thải sinh hoạt khi hàm lượng dầu mỡ không cao thì việc vớt dầu mỡ thường được thực hiện ở ngay bể lắng nhờ có các thiết bị gạt chất nổi.
f. Bể điều hòa
Do đặc điểm của công nghệ sản xuất một số ngành công nghiệp, lưu lượng và nồng độ nước thải thường không được đều theo các giờ trong ngày.
Sự dao động lớn về lưu lượng này sẽ ảnh hưởng xấu đến những công trình xử lý nước thải sau phương pháp xử lý cơ học. Để duy trì dòng thải và nồng độ nước thải được đưa vào công trình xử lý ổn định, bể điều hòa sẽ dễ dàng khắc phục được những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý nước thải ở phía sau.
Thể tích bể phải tương đương 6 – 12h lượng nước trong bể . Bể điều hòa được phân loại như sau:
– Bể điều hòa lưu lượng.
– Bể điều hòa nồng độ.
– Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
Ngoài những các phương pháp xử lý nước thải ở trên một số khu xử lý nước thải còn sử dụng bể lọc trong việc xử lý nước thải theo phương pháp cơ học
Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp bằng phương pháp cơ học rất quan trọng trong quá trình xử lý nước thải khi phương pháp cơ học có thể loại bỏ khỏi nước thải được 60 % các tạp chất không hòa tan và 20% BOD.
|